Air France được thành lập ngày 07 tháng 10 năm 1933 từ sự hợp nhất của Air Orient, Air Union, Compagnie Générale Aéropostale, Compagnie Internationale de Navigation Aérienne (CIDNA), và Société Générale de Aérien Giao thông vận tải (SGTA). Trong năm 1990, các hãng hàng không mua lại các hoạt động của nhà cung cấp dịch vụ trong nước Pháp Air Inter và quốc tế đối thủ của UTA - Union des Mái Aériens.
Air France đã phục vụ như là nhà cung cấp dịch vụ cờ quốc gia đầu tiên của Pháp trong bảy thập kỷ trước khi năm 2003 sáp nhập với KLM . Từ tháng 4 năm 2001 và tháng ba năm 2002, các hãng hàng không thực hiện 43,3 triệu hành khách và có tổng doanh thu của € 12.53bn. Trong tháng 11 năm 2004
Air France xếp hạng là hãng hàng không lớn nhất châu Âu với 25,5% thị phần toàn thị trường, và là hãng hàng không lớn nhất trên thế giới về tổng thu nhập. Ưu điểm chính của Air France là trung tâm của họ tại sân bay Paris-Charles de Gaulle của phòng phong phú, mở rộng sân bay Frankfurt và sân bay Schipol không có vì cả hai đều hết công suất. Hơn nữa, đường băng quá ngắn hoặc nằm quá gần nhau, Heathrow, Frankfurt và Schipol tất cả đều có vấn đề này.
Air France điều hành một hạm đội hỗn hợp của máy bay Airbus và Boeing widebodied trên các tuyến đường dài, và sử dụng Airbus A320 gia đình máy bay trên các tuyến đường ngắn. Air France giới thiệu A380 vào ngày 20 tháng mười một năm 2009 với dịch vụ sân bay JFK của New York từ sân bay Paris Charles de Gaulle. Các nhà cung cấp dịch vụ hàng không khu vực công ty con, khu vực , hoạt động phần lớn các dịch vụ trong nước và khu vực châu Âu của nó lên kế hoạch với một hạm đội máy bay phản lực khu vực và phản lực cánh quạt máy bay.
Đội máy bay Air France
Máy bay |
Tổng số |
Số hành khách
(Première/Affaires/Tempo) |
Tuyến bay |
Chú thích |
---|
Airbus A318 |
13 |
118*
123 |
Nội địa Pháp và châu Âu |
Các tuyến bay ngắn - trung bình |
Airbus A319 |
45 |
133* - 136*
138 - 142 |
Châu Âu, châu Phi, Trung Đông |
Các tuyến bay ngắn - trung bình |
Airbus A320 |
67 |
160* - 166*
165 - 172 |
Châu Âu, châu Phi, Trung Đông, khu vực Caribê, Miami, Cayenne |
Các tuyến bay ngắn - trung bình |
Airbus A321 |
13 |
196* - 200*
206 |
Châu Âu, châu Phi, Trung Đông |
Các tuyến bay ngắn - trung bình |
Airbus A330-200 |
16 |
211 (6/42/163)
222 (40/182) |
Bắc Mỹ, châu Á và châu Phi |
Các tuyến bay dài |
Airbus A340-300 |
20 |
252 (6/42/204)
272 (36/236)
289 (30/259) |
Bắc Mỹ, vịnh Caribê, Tây Á và châu Phi |
Các tuyến bay dài |
Airbus A380 |
(10 orders) |
555 |
Châu Mỹ, Tây Á và châu Phi |
Các tuyến bay dài |
Boeing 737-500 |
9 |
106*
112 |
Nội địa Pháp và Châu Âu |
Các tuyến bay ngắn
Sẽ chấm dứt hoạt động vào cuối năm 2007 |
Boeing 747-400 |
16 |
395 (13/58/322)
433 (39/394)
474 (17/457) |
Châu Phi, châu Á và Bắc Mỹ
Vịnh Caribê, Ấn độ dương và Brazil |
Các tuyến bay dài |
Boeing 777-200ER |
25 |
264 (4/49/211)
270 (12/56/202) |
Bắc Mỹ, châu Á, châu Phi |
Các tuyến bay dài |
Boeing 777-300ER |
16 |
310 (8/67/235) |
Bắc Mỹ, châu Á, St Denis và đảo Réunion |
Các tuyến bay dài
Launch Customer |
Air France là một công ty thành viên của Air France - KLM. Trước khi công ty này được sát nhập vào KLM, nó là hãng hàng không quốc gia của Pháp. Tổng hành dinh của công ty nằm gần Paris.
Air France có tất cả 387 chiếc máy bay với đang hoạt động với tuổi đời trung bình của đội bay vào khoảng 9.3 tuổi. Air France được trang bị với những máy bay hiện đại như Boeing 747-400: 747/ 744/ 74R, Boeing 777-300, Boeing 777-300ER, Airbus A320-321, Airbus A380s, Boeing 737- 400 ... Đây là những loại máy bay đát tiền và có phản lực mạnh, có thể rút ngắn thời gian của hành trình đi hay về